Pháp luật hiện hành quy định rõ đăng ký khuyến mại và các ngoại lệ được miễn thực hiện thủ tục. Bài viết sau tôi sẽ phân tích 07 trường hợp khuyến mại không phải đăng ký với Sở Công Thương, những trường hợp được giảm giá đến 100%, đồng thời chỉ ra các hình thức khuyến mại bắt buộc đăng ký để tránh bị xử phạt. Ngoài ra, nội dung còn phân biệt chiết khấu, giảm giá, khuyến mại và quà tặng, giúp doanh nghiệp áp dụng đúng bản chất pháp lý. Hãy cùng theo dõi bài viết.

1. Cơ sở pháp lý quy định về đăng ký khuyến mại hiện hành
Hoạt động đăng ký khuyến mại hiện nay được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Thương mại 2005 và Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ, quy định cụ thể nguyên tắc, hình thức và thủ tục thực hiện khuyến mại. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp doanh nghiệp xác định đúng trường hợp phải đăng ký, được miễn đăng ký và giới hạn mức khuyến mại hợp pháp,
2. 7 trường hợp khuyến mại được miễn đăng ký với Sở Công Thương
Theo quy định tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP, pháp luật cho phép 07 trường hợp khuyến mại được miễn đăng ký với Sở Công Thương nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Việc nắm rõ các trường hợp này giúp thương nhân chủ động triển khai chương trình khuyến mại đúng luật, tiết kiệm thời gian và hạn chế rủi ro xử phạt do hiểu sai nghĩa vụ đăng ký.

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 128/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại
…
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại:a) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định này;
b) Thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
c) Chỉ thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định này cho hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.”
Như vậy theo quy định trên 7 trường hợp khuyến mãi được miễn đăng ký với Sở Công thương bao gồm:
- Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
- Cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
- Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
- Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
- Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
- Khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)
- Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
- Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
- Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
- Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
- Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
- Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 6 Nghị định này.
- Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.
- Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP được sửa đổi Nghị định 128/2024/NĐ-CP có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng
- Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
Nếu doanh nghiệp của bạn đang triển khai hoặc chuẩn bị triển khai các chương trình khuyến mại, hãy chủ động kiểm tra xem chương trình có cần đăng ký với Sở Công Thương hay không, cũng như cách hạch toán chi phí khuyến mại cho đúng luật. Ecomtax đồng hành tư vấn pháp lý - thuế, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai khuyến mại đúng quy định, hạn chế rủi ro xử phạt và truy thu.

3. Các trường hợp được giảm giá tối đa 100%
Pháp luật khuyến mại không cấm việc giảm giá đến 100%, nhưng chỉ cho phép áp dụng trong những trường hợp cụ thể theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP.

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP quy định mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại như sau:
“Điều 7. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
- Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
- Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:
a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
b) Hàng thực phẩm tươi sống;
c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.”
Như vậy theo quy định trên, trường hợp được giảm giá tối đa 100% đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại bao gồm những trường hợp sau:
Trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Nghị định 128/2024/NĐ-CP:
- Cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) ban hành quyết định tổ chức thực hiện chương trình khuyến mại tập trung nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình
- Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
Các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Xem thêm: Giải đáp các câu hỏi về thuế sàn TMĐT dành cho người bán từ A- Z
4. Các trường hợp khuyến mại phải đăng ký với Sở Công Thương
Theo quy định, không phải mọi chương trình khuyến mại đều được tự do thực hiện, mà một số hình thức bắt buộc phải đăng ký với Sở Công Thương trước khi triển khai.

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 128/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Thông báo hoạt động khuyến mại
- Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt; động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).”
Như vậy, theo quy định trên các trường hợp khuyến mãi phải đăng ký với Sở công thương bao gồm:
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)
- Nội dung của chương trình thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại và không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
- Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng. Trường hợp chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng thì thương nhân không phải thông báo cho Sở Công Thương theo quy định tại Khoản này.
- Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác
- Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.
- Nội dung thông tin được thể hiện và lưu trữ trên thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức tương đương phải bao gồm:
- Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng (họ và tên, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/Hộ chiếu);
- Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên. Trong trường hợp không thể hiện đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;
- Số lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua phải thể hiện rõ trong thông tin của thẻ, phiếu để làm căn cứ xác định lợi ích mà khách hàng được tặng thưởng; điều kiện chi tiết về số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để được nhận thưởng.

Trừ một số trường hợp như:
- Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP được sửa đổi Nghị định 128/2024/NĐ-CP có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
- Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
5. Phân biệt chiết khấu - giảm giá - khuyến mại - quà tặng
Trong thực tiễn kinh doanh, việc nhầm lẫn giữa chiết khấu, giảm giá, khuyến mại và quà tặng không chỉ ảnh hưởng đến chiến lược bán hàng mà còn tiềm ẩn rủi ro pháp lý và thuế. Hiểu đúng bản chất pháp lý của từng hình thức sẽ giúp doanh nghiệp áp dụng đúng quy định, tối ưu chi phí và tránh vi phạm khi làm việc với cơ quan quản lý; theo đó, các điểm khác biệt cơ bản được phân tích dưới đây:
| Tiêu chí | Chiết khấu | Giảm giá | Khuyến mại | Quà tặng |
| Khái niệm | Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà người bán áp dụng cho người mua khi mua hàng với số lượng lớn, có thể tính theo từng lần mua hoặc theo tổng doanh số trong một khoảng thời gian nhất định. Khoản chiết khấu này thường được áp dụng ổn định, theo thỏa thuận từ trước và mang tính lâu dài nhằm khuyến khích hợp tác, gia tăng sản lượng tiêu thụ. | Là khoản giảm trừ giá được áp dụng như một chiến thuật bán hàng ngắn hạn, có thời gian cụ thể, nhằm kích thích nhu cầu mua sắm và thúc đẩy doanh số trong giai đoạn triển khai chương trình. | Là hình thức xúc tiến thương mại, theo đó doanh nghiệp tặng hàng hóa/dịch vụ kèm theo việc mua bán nhằm kích thích tiêu dùng | Là việc doanh nghiệp biếu, tặng hàng hóa/dịch vụ không gắn trực tiếp với hành vi mua bán, mang tính tri ân, đối ngoại hoặc nội bộ, không được xem là hoạt động xúc tiến thương mại |
| Hình thức thể hiện | Khi đạt được sự thỏa thuận, thống nhất hợp đồng giữa hai bên thì bên bán sẽ thực hiện giảm trừ cho bên mua khi mua hàng hóa. | Các hình thức khuyến mại (theo Điều 92 Luật thương mại) bao gồm: - Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. - Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. - Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. - Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác. | Luôn gắn với điều kiện mua hàng như: Tặng quà kèm theo khi mua hàng; Mua 1 tặng 1; Tặng quà khi đạt giá trị đơn hàng nhất định. | Không kèm điều kiện mua bán như: Biếu, tặng trực tiếp; Quà tri ân khách hàng, đối tác; Quà lễ, tết, khai trương |
| Sự cho phép của cơ quan quản lý | Là thoả thuận giữa 2 bên và quy định cụ thể trong hợp đồng (không cần đăng ký với cơ quan quản lý) | Công khai và phải có thông báo/đăng ký với Sở công thương tại nơi doanh nghiệp tổ chức khuyến mại. | Phải thông báo hoặc đăng ký với Sở Công Thương (trừ các trường hợp được miễn theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP). Có thời gian, phạm vi và hình thức rõ ràng | Không phải đăng ký/ thông báo với cơ quan quản lý thương mại. Chỉ cần tuân thủ quy định về thuế và hóa đơn |
| Giá tính thuế | Giá tính thuế là giá đã trừ chiết khấu. | Giá tính thuế = 0 nếu đăng ký khuyến mại. | Giá tính thuế GTGT: 0 đồng (nếu thực hiện đúng quy định pháp luật về khuyến mãi); Chi phí thường được trừ khi tính thuế TNDN nếu đủ hồ sơ | Giá tính thuế GTGT: giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm tặng; Chi phí chỉ được trừ khi đáp ứng điều kiện về tính liên quan, chứng từ hợp lệ |
| Thời gian duy trì | Hợp đồng có thể được duy trì thường xuyên, mang tính trung, dài hạn. | Chỉ được thực hiện theo từng đợt đăng ký với cơ quan quản lý và bị giới hạn trong thời gian nhất định | Có thời gian xác định, giới hạn theo chương trình đã đăng ký/thông báo; Không được kéo dài tùy ý | Không giới hạn thời gian. Có thể thực hiện bất kỳ thời điểm nào theo nhu cầu doanh nghiệp |
| Đối tượng khách hàng | Thường áp dụng cho khách hàng bán buôn (bán sỉ) | Áp dụng cho mọi khách hàng, thường cho khách hàng mua lẻ | Áp dụng cho nhóm khách hàng đủ điều kiện tham gia chương trình. Có thể là khách hàng đại trà hoặc phân nhóm | Linh hoạt: khách hàng, đối tác, nhân viên, cơ quan nhà nước (theo quy định pháp luật liên quan); Không cần điều kiện mua hàng |

Việc nắm rõ những trường hợp khuyến mại được miễn đăng ký với Sở Công Thương theo đúng cơ sở pháp lý hiện hành giúp doanh nghiệp chủ động triển khai chương trình khuyến mại hợp pháp, đúng 7 trường hợp được miễn đăng ký và áp dụng giảm giá tối đa đến 100% khi đủ điều kiện. Đồng thời, doanh nghiệp cần phân biệt rõ chiết khấu, giảm giá, khuyến mại và quà tặng để tránh nhầm lẫn nghĩa vụ pháp lý, nhất là các trường hợp bắt buộc phải đăng ký với Sở Công Thương. Để hạn chế rủi ro xử phạt và tối ưu hiệu quả kinh doanh, bạn hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn chi tiết trước khi triển khai chương trình khuyến mại cụ thể.
- Các thông tin giải đáp và tư vấn ở trên được chúng tôi cung cấp cho khách hàng của Nhanh.vn. Nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi nào hay cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ qua email: contact@nhanh.vn
- Nội dung bài viết này chỉ nhằm mục đích tham khảo thông tin;
- Xin lưu ý các điều khoản được đề cập có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc.
